Điều kiện tự nhiên - dân cư
I. TỰ NHIÊN
1. Vị trí địa lý
- Xã nằm ở phía Tây huyện Sốp Cộp.
- Với các vị trí giáp ranh như sau:
+ Phía Bắc
giáp xã Púng Bánh, xã Huổi Một huyện Sông Mã
+ Phía Đông
giáp xã Sốp Cộp.
+ Phía Nam
giáp xã Nậm Lạnh.
+ Phía Tây
giáp xã Mường Lèo.
Địa hình
- Địa hình đồi
núi thấp và trung bình có độ cao từ 700 m đến 1000 m so với mực nước biển, dạng
địa hình này hiện đang được nhân dân canh tác cây hàng năm (lúa nước, nương rẫy).
- Địa hình núi
cao có độ cao từ 1000 m đến 1500 m so với mực nước biển, dạng địa hình này hiện
đang được khoanh nuôi tái sinh rừng và rừng phòng hộ.
- Độ dốc của
xã cao theo 2 hướng chính là từ Bắc hướng xuống Nam và từ Tây sang Đông.
- Độ cao so với mực nước biển từ 700 m đến 1500 m
- Xã Dồm Cang là xã vùng III của huyện Sốp Cộp, cách trung tâm huyện
Sốp Cộp 7 km về phía Đông. Cách thành phố Sơn La khoảng 141 km.
2.
Địa hình, địa chất
a. Đặc điểm địa hình
Mang đặc trưng
của một xã miền núi, địa hình của xã chia cắt khá mạnh, địa hình phức tạp, độ
cao từ 700 m đến 1500 m so với mực nước biển, bao gồm hai dạng địa hình chính:
- Địa hình đồi
núi thấp và trung bình có độ cao từ 700 m đến 1000 m so với mực nước biển, dạng
địa hình này hiện đang được nhân dân canh tác cây hàng năm (lúa nước, nương rẫy).
- Địa hình núi
cao có độ cao từ 1000 m đến 1500 m so với mực nước biển, dạng địa hình này hiện
đang được khoanh nuôi tái sinh rừng và rừng phòng hộ.
- Độ dốc của
xã cao theo 2 hướng chính là từ Bắc hướng xuống Nam và từ Tây sang Đông.
Trụ sở xã Dồm Cang
3. Diện tích
Tổng diện tích đất tự nhiên của xã: 7.977,00 ha. Trong đó:
- Diện tích
nhóm đất nông nghiệp năm là 3.388,19 ha
- Diện tích
quy hoạch cho Lâm nghiệp 2.722,85 ha.
- Đất chuyên trồng lúa nước: 128 ha.
- Đất ở và nghĩa trang: 38,64 ha.
- Đất đồi núi chưa sử dụng: 4477,8 ha.
4.
Khí hậu, thủy văn
- Nhiệt độ trung bình năm đạt khoảng 22,4°C.
- Nóng từ tháng 3 đến tháng 5, lạnh từ tháng 11 đến tháng 2 năm sau.
- Mùa mưa bắt
đầu từ tháng 5 đến tháng 10, Nắng từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
- Lượng mưa
trung bình từ: 1200 -1600 mm.
* Các hiện tượng
thời tiết đặc biệt.
Ở khu vực xã Dồm
Cang có thể xuất hiện một số các hiện tượng thời tiết đặc biệt như: dông có thể
kèm theo lốc và mưa đá, sương muối, sương mù và gió khô nóng.
- Dông và
mưa đá: Trung bình mỗi năm có khoảng 53-55 ngày dông, xuất hiện nhiều vào
mùa mưa (5-9) với khoảng 5-11 ngày/tháng, nhiều nhất vào ba tháng (6,7,8), đạt
9-11 ngày/tháng. Dông đôi khi còn xuất hiện kèm theo mưa đá. Trung bình mỗi năm
có thể quan trắc được 0,4-0,7 ngày mưa đá vào thời kỳ tháng (2,3).
- Sương
muối: Sương muối có khả năng xuất hiện với tần suất 0,4-2 ngày/năm, chủ yếu
vào hai tháng (12-1).
- Sương
mù: Sương mù xuất hiện khá nhiều với khoảng 40-65 ngày/năm, chủ yếu vào
mùa đông, nhiều nhất vào ba tháng (11-1). Sương mù ở vùng núi là sương mù bức xạ
nên thường tan nhanh khi mặt trời lên cao.
- Khô
nóng: Nằm trong vùng chịu ảnh hưởng của gió khô nóng do ảnh hưởng của hiệu
ứng “Phơn” đối với gió mùa Tây Nam sau khi vượt qua các dãy núi cao Thượng Lào.
Tuy nhiên, do có độ cao địa hình từ 580 m trở lên, nên ảnh hưởng của gió “Lào”
đến thời tiết của xã không nhiều chủ yếu là luồng gió khá mạnh và gây khô. Chỉ ở những
vùng thấp dưới 700-800 m mới có dưới 5 ngày khô nóng/năm, còn ở vùng núi cao
trên 800 m khô nóng không xuất hiện. Thời tiết khô nóng quan trắc vào thời kỳ từ
tháng 3 đến tháng 5, với khoảng trên dưới 1 ngày/tháng.
* Tài nguyên nước
- Nước mặt: Đây là nguồn nước chính phục vụ sản xuất và sinh hoạt của nhân dân.
Nguồn nước mặt chủ yếu là nước mưa được lưu giữ trong các ao, ruộng và hệ thống
sông, suối. Chất lượng nguồn nước tương đối sạch.
- Nước ngầm:
Nguồn nước ngầm hiện tại chưa khảo sát đầy đủ, song trong thực tế nhiều khu vực
có thể khai thác được nước ngầm (phần lớn là những vùng bản thấp), để đưa vào
phục vụ cho đời sống của nhân dân trong vùng (đào giếng lấy nước).
5.
Tài nguyên thiên nhiên
* Đất: gồm các
nhóm đất sau:
- Nhóm đất đỏ
vàng trên đá phiến sét và biến chất.
- Nhóm đất màu
feralit màu vàng nhạt trên núi đá.
- Nhóm đất đỏ
vàng trên đá Macma axít.
- Nhóm đất
vàng nhạt trên đá cát.
- Nhóm đất màu
nâu đỏ trên đá Macma Bazơ trung tính.
- Nhóm đất
thung lũng do sản phẩm dốc tụ.
* Khoáng sản:
Chưa phát hiện.
* Thực vật tự
nhiên có: 2.767,85 ha, gồm các loài cây tiêu biểu: Dẻ, giổi, hu đay, trám,
vối thuốc, me tròn, ban, thành ngạch...
* Động vật
hoang dã có: nhiều loài, điển hình: Lợm rừng, hoẵng, sóc, cáo...
6. Rừng, núi,
đồi, đèo dốc, hang động.
* Rừng: phân
ra các loại:
- Đất rừng sản
xuất: 717,35 ha.
- Đất rừng đặc
dụng: 1.216,90 ha.
- Đất rừng
phòng hộ: 788,60 ha.
* Núi cao có độ
cao từ 1000 m đến 1500 m so với mực nước biển, dạng địa hình này hiện đang được
khoanh nuôi tái sinh rừng và rừng phòng hộ. Độ dốc của xã cao theo 2 hướng
chính là từ Bắc hướng xuống Nam và từ Tây sang Đông.
7. Sông suối,
thác, hồ:
Xã có nhiều
con suối, khe suối như: suối Nậm Ban, suối Nậm Dồm và hệ thống các con suối,
khe suối nhỏ... Do địa hình bị chia cắt mạnh bởi các dãy núi cao với độ dốc
chênh lệch lớn đã tạo ra các khe suối nhỏ và ngắn, mùa khô thì cạn kiệt, mùa
mưa lưu lượng dòng chảy lớn, đã tạo ra cho lưu lượng nước giữa hai mùa chênh lệch
lớn, vì vậy thường xảy ra những cơn lũ cục bộ làm ảnh hưởng nhiều đến sản xuất
và đời sống của nhân dân trong xã.
II. DÂN CƯ
1. Dân số (năm
gần nhất): 988 hộ, 44.454 người( 2.272 nam, 2.182 nữ)
2. Các
dân tộc đang sinh sống tại xã gồm: Thái, Mông, Khơ mú
Với từng dân tộc,
giới thiệu vắn tắt:
- Nguồn gốc từ
đâu đến: Dồm Cang - Sốp Cộp - Sơn la
- Có những
dòng họ nào: Họ Lò; Họ Vì; Họ Quàng; Họ Tòng; Họ Hà; Họ Cà; Họ Cầm; Họ Cút; Họ
Mòng; Họ Vừ.
- Phong tục tập
quán cưới xin, sinh đẻ, nuôi con, mừng thọ, lễ tang, lễ mừng nhà mới.
- Tập quán,
kinh nghiệm làm nhà ở của từng dân tộc: chọn đất, chọn vật liệu, ngày động thổ,
cất nóc, tân gia,……
- Tín ngưỡng,
tôn giáo (quan niệm về vũ trụ, cõi sống và cõi chết, thần thánh, ma quỷ, thờ
cúng, kiêng kỵ…..):…..
- Nhà ở (khuôn
viên, kiểu cách)
+ Dân tộc
thái: Mang bản sắc văn hoá thái riêng và hết sức quý giá, như văn hoá nhà sàn,
điệu múa nón, áo cỏm, ném còn, kéo co, pí thiu, pí pặp, sên bản, sên mường, mừng
cơm mới, mừng nhà mới, mừng cưới lễ hội khác...
+ Dân tộc
Mông: Lế tết mang nhiều trò chơi, ném còn, bắn nỏ, thổi kèn, nhà đất, Trang phục
dân tộc Mông, có thầy cũng, lế hội, cưới, tang.
+ Dân tộc Khơ
Mú: Nhà sàn, trang phục khác biệt, múa nón, múa chuông, lế hội cưới, xin khác
biệt...
3. Các đơn vị
dân cư hiện nay thuộc xã.
- Lập bản thống kê danh sách các bản hiện nay
thuộc xã:
TT
|
Tên bản
|
Số hộ
|
Số dân
|
Gồm các dân tộc
|
Cách trung tâm xã(m)
|
1
|
Bản Pá Hốc
|
18
|
134
|
Mông
|
8.000
|
2
|
Bản Huổi Yên
|
31
|
144
|
Thái
|
7.000
|
3
|
Bản Huổi Dồm
|
74
|
348
|
Thái
|
4.000
|
4
|
Bản Cang
|
183
|
778
|
Thái
|
3.000
|
6
|
Bản Dồm
|
196
|
891
|
Thái
|
500
|
8
|
Bản Nà Khá
|
76
|
310
|
Thái
|
2.000
|
9
|
Bản Men
|
63
|
275
|
Thái
|
1.500
|
10
|
Bản Pặt Pháy
|
177
|
777
|
Thái
|
3.000
|
12
|
Bản Tốc Lìu
|
118
|
530
|
Thái
|
7.000
|
14
|
Bản Huổi Nó
|
33
|
175
|
Khơ mú
|
5.000
|
15
|
Bản Lọng Phát
|
19
|
95
|
Khơ mú
|
5.500
|